Certificate of original – C/O là giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc hàng hóa; do một quốc gia (nước xuất khẩu) cấp phát ra để xác nhận là hàng hóa do nước đó sản xuất ra; và phân phối trên thị trường xuất khẩu theo quy tắc xuất xứ; nhằm tạo thuận lợi cho hàng hóa khi nhập khẩu vào một quốc gia khác (nước nhập khẩu) về mặt thuế quan.
Giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc của hàng hóa (Certificate of origin – CO) là một chứng từ nằm trong Bộ chứng từ Xuất nhập khẩu hàng hóa. Chứng từ này giúp cho hàng hóa Xuất nhập khẩu được nhiều ưu đãi hơn (tùy thuộc vào mối quan hệ giữa hai nước mua bán) về thuế quan; hàng hóa khi có giấy chứng nhận xuất xứ này sẽ được hưởng khá nhiều ưu đãi về thuế quan; hàng hóa có thể hưởng thuế suất thấp, hoặc được miễn thuế….
– Ưu đãi thuế quan: xác định được xuất xứ của hàng hóa khiến có thể phân biệt đâu là hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi để áp dụng chế độ ưu đãi theo các thỏa thuận thương mại đã được ký kết giữa các quốc gia.
– Áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá: Trong các trường hợp khi hàng hóa của một nước được phá giá tại thị trường nước khác, việc xác định được xuất xứ khiến các hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở nên khả thi.
– Thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch: Việc xác định xuất xứ khiến việc biên soạn các số liệu thống kê thương mại đối với một nước hoặc đối với một khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó các cơ quan thương mại mới có thể duy trì hệ thống hạn ngạch – Xúc tiến thương mại.
JetstarCargo xin lấy một ví dụ để thấy tác dụng của C/O :
Cùng là mặt hàng là Áo sơ mi dài tay, Việt Nam và Trung Quốc cùng xuất khẩu vào Mỹ.
=> Cả 2 nước cùng xuất khẩu vào Thị trường US, để đảm báo có lãi thì các nước buộc phải bán với giá lần lượt là 30 USD/cái áo – giá nhập khẩu và bán trên thị trường là 40 USD/ cái áo (Trung quốc); và 35 USD/cái áo – giá nhập khẩu và bán trên thị trường là 45 USD/cái áo (Việt Nam) .
Hàng hóa của Việt Nam sẽ khó có thể cạnh tranh nổi về giá so với hàng hóa Trung Quốc. Để cân bằng và tăng cạnh tranh lành mạnh thì chính phủ Mỹ sẽ đưa ra giải pháp đánh thuế nhập khẩu; đối với hàng hóa may mặc của các nước xuất khẩu vào Mỹ. Nếu đánh thuế cùng một thuế suất thì giá hàng hóa của Việt Nam luôn cao hơn hàng hóa của Trung Quốc; và hàng hóa của Việt Nam không thể cạnh tranh và tiêu thụ rất khó khăn tại thị trường Mỹ.
Để cân bằng và tạo tính cạnh tranh cho các mặt hàng của các nước thì Mỹ sẽ có các chế độ Thuế qua khác nhau cho các quốc gia khác nhau. Ví dụ như, đối với hàng hóa Trung Quốc thì thuế nhập khẩu có thuế suất là 30% —> giá bán thực sự lúc này là 40 + 30*30% = 49 USD/cái áo; còn hàng hóa của Việt Nam thì chịu thuế là 10% chẳng hạn thì giá bán thực tế của hàng hóa Việt Nam sẽ là: 45 + 40*10% = 49 USD/cái áo. Lúc này giá cả của các mặt hàng cơ bản là ngang nhau nên có thể cạnh tranh được với nhau ngay tại thị trường Mỹ.
Như ví dụ trên thì Chính phủ Mỹ đã tạo điều kiện tốt nhất cho Hàng háo đến từ Việt Nam khi xuất khẩu vào Thị trường Mỹ do Mỹ đã ưu ái Việt nam (GSP – chế độ thuế quan phổ cập – chế độ thuế qua ưu đãi do các nước giàu và siêu giàu dành cho các nước nghèo như Việt nam ta) nếu chủ hàng phía Việt nam muốn được hưởng chế độ này thì phải chứng nhận xác nhận hàng hóa này là xuất xứ ở Việt nam, do Việt nam sản xuất và Xuất vào thị trường Mỹ. Xác nhận này phải do Đại diện Chính phủ Việt Nam cấp phát – nó chính là C/O – Certifcate of original: Giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc hàng hóa.
C/O do nhà sản xuất cấp phát ra là dạng không chính thống và không hưởng được các chế độ ưu đãi của các nước nhập khẩu hàng hóa đó.
Ở Việt Nam, có 02 cơ quan có thẩm quyền cấp phát C/O đó là:
VD: EU – Annex 13, Turkey – Annex II, Japan – Annex 5, …
a) Khi nộp đơn đề nghị cấp C/O lần đầu tiên cho Tổ chức cấp C/O, Người đề nghị cấp C/O phải nộp những giấy tờ sau:
– Đăng ký mẫu chữ ký của Người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O và con dấu của thương nhân (Phụ lục I);
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính);
– Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính);
– Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (Phụ lục II – nếu có).
b) Mọi sự thay đổi trong Hồ sơ thương nhân phải được thông báo kịp thời cho Tổ chức cấp C/O nơi liên hệ để được cấp C/O. Hồ sơ thương nhân phải được cập nhập hai (02) năm một lần;
c) Thương nhân đề nghị cấp C/O chỉ được xem xét giải quyết việc cấp C/O tại nơi đã đăng ký Hồ sơ thương nhân;
d) Các trường hợp trước đây đã xin cấp C/O nhưng chưa đăng ký Hồ sơ thương nhân phải được thực hiện trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Cán bộ tiếp nhận sẽ kiểm tra và thông báo cho thương nhận một trong các trường hợp sau:
– Chấp nhận cấp C/O và thời gian thương nhân sẽ được cấp.
– Đề nghị bổ sung chứng từ (ghi rõ loại chứng từ còn thiếu).
– Đề nghị kiểm tra lại chứng từ (nêu cụ thể thông tin cần kiểm tra).
– Từ chối cấp C/O trong các trường hợp theo pháp luật quy định.
– Đơn đề nghị cấp C/O đã được khai hoàn chỉnh, hợp lệ;
– Mẫu C/O đã được khai hoàn chỉnh bao gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao. Bản gốc và một bản sao sẽ được Người xuất khẩu gửi cho Người nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu. Bản sao thứ hai sẽ do Tổ chức cấp C/O lưu. Bản sao còn lại sẽ do Người xuất khẩu giữ. Trong trường hợp do yêu cầu của nước nhập khẩu, Người đề nghị cấp C/O có thể đề nghị Tổ chức cấp C/O cấp nhiều hơn ba (03) bản sao của C/O;
– Tờ khai hải quan xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (bản sao có chữ ký của người có thẩm quyền và dấu “sao y bản chính“), trừ các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải quan xuất khẩu theo qui định của pháp luật. Trong trường hợp có lý do chính đáng Người đề nghị cấp C/O có thể nộp sau chứng từ này nhưng không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày cấp C/O;
b) Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu Người đề nghị cấp C/O cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến sản phẩm xuất khẩu như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên, phụ liệu; giấy phép xuất khẩu; hợp đồng mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên phụ liệu trong nước; mẫu nguyên, phụ liệu hoặc sản phẩm xuất khẩu; vận đơn đường biển; vận đơn đường không và các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của sản phẩm xuất khẩu;
c) Đối với các doanh nghiệp tham gia eCOSys, mọi chứng từ sẽ được thương nhân ký điện tử và truyền tự động tới các Tổ chức cấp C/O. Các Tổ chức cấp C/O căn cứ vào hồ sơ trên mạng để kiểm tra tính hợp lệ của thông tin và cấp C/O cho thương nhân khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ bằng giấy.
– Thời hạn cấp C/O không quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm Người đề nghị cấp C/O nộp Bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ;
– Trong trường hợp cần thiết, Tổ chức cấp C/O cũng có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất nếu thấy rằng việc kiểm tra trên Bộ hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các C/O đã cấp trước đó. Kết quả kiểm tra này phải được ghi biên bản. Biên bản phải được cán bộ kiểm tra, Người đề nghị cấp C/O và/hoặc Người xuất khẩu ký. Trong trường hợp Người đề nghị cấp C/O và/hoặc Người xuất khẩu không ký vào biên bản, cán bộ kiểm tra sẽ ký xác nhận sau khi nêu rõ lý do. Thời hạn cấp C/O đối với trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Người đề nghị cấp nộp Bộ hồ sơ đầy đủ;
– Trong mọi trường hợp, thời hạn xác minh không được làm cản trở việc giao hàng hoặc thanh toán của Người xuất khẩu, trừ khi ảnh hưởng này do lỗi của Người xuất khẩu.
Một số nội dung cần biết trên Vận đơn hàng không Vận đơn hàng không…
Mua hộ xách tay mỹ phẩm từ Đức về Việt Nam giá rẻ, nhanh chóng…
Jetstarcargo chuyển phát nhanh tài liệu sang Hàn Quốc nhanh chóng, giá rẻ Bạn có…
Vận chuyển Hồ Chí Minh đi Huế nhanh chóng, giá rẻ trong ngày Bạn có…
Những loại chứng từ không thể thiếu đối với vận tải đường bộ Những loại…
Hàng hóa quá cảnh là gì? Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì? Có…